|
  • :
  • :

1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình:

Xã Kông Bơ La nằm ở phía Tây tỉnh Gia Lai. Diện tích tự nhiên của xã là 13.341,81 ha. Về vị trí địa lý:

+ Phía Bắc giáp với xã Kbang, xã Vĩnh Thạnh.

+ Phía Đông giáp với xã Cửu An, xã Vĩnh Thạnh.

+ Phía Tây giáp với xã Tơ Tung.

+ Phía Nam giáp với phường An Bình, phường An Khê.

Xã Kông Bơ La có độ cao trung bình từ 427m đến 572m so với mặt nước biển và nằm trên địa hình vùng trung du của Cao Nguyên Gia Lai. Độ cao dốc về phía Đông và thấp dân từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình có dạng núi thấp và đồng bằng, bào mòn tích tụ, được tạo thành do hoạt động xâm thực bào mòn của các suối.

Địa hình đồi thoải: tầng đất dày, đất tương đối màu mỡ chủ yếu thích hợp cho trồng cây lâu năm.

Địa hình thấp ven suối: dạng địa hình này thích hợp cho cây trồng ngắn ngày như: Lúa, Mía, Mỳ, Bắp, Rau đậu các loại, cây các loại cây ăn quả…., bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.

          2. Khí hậu:

          Ở vị trí địa lý có tính chất chuyển tiếp giữa vùng Duyên hải với Tây Nguyên và giữa vùng núi cao Ngọc Linh với vùng trũng An Khê, cùng với độ cao địa hình trung bình từ 900-1.000m, khí hậu của xã Kông Bơ La mang sắc thái riêng, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng đồng thời của hai vùng khí hậu Tây Nguyên và Duyên hải với 02 mùa mưa kéo dài từ tháng 5-12 và mùa khô khoảng 3 - 4 tháng.

          Do độ cao địa hình và hướng địa hình, nên khí hậu của xã Kông Bơ La có sự phân hóa:

Khu vực phía Đông - Đông Nam xã là khu vực sản xuất nông nghiệp và phân bố dân cư, hạ tầng kinh tế xã hội của xã Kông Bơ La. Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng An Khê, cách trung tâm xã về phía Đông Nam khoảng 45 km, các yếu tố khí tượng của vùng như sau:

- Nhiệt độ trung bình năm: 26,80C.

- Tổng nhiệt độ năm: 9.6000C.

- Tổng lượng mưa trung bình năm 1.300 - 1.500 mm.

- Ẩm độ không khí trung bình: 85%.

- Mùa mưa tháng 05 đến tháng 12, chiếm 83% tổng lượng mưa. Mùa khô 4 tháng từ tháng 1 đến tháng  4.

- Điều kiện nhiệt và ẩm trên cho phép xác định:

+ Mùa vụ canh tác đối với cây trồng cạn không tưới trong vùng kéo dài 8 tháng (tháng 5-12), canh tác phải tưới 4 tháng (tháng 12 -  tháng 4). Căn cứ đặc điểm này sản xuất nông nghiệp có lịch thời vụ gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch cho phù hợp với từng loại cây trồng. Tránh những bất lợi do thời tiết gây ra như: giông tố, lũ lụt và hạn hán.

+ Khí hậu của vùng thích hợp với cây trồng nguồn gốc nhiệt đới như cây Lúa, Ngô, Mía, đậu đỗ...

+ Đầu mùa mưa từ tháng 5, lượng mưa trung bình <150mm/tháng, nhất là tháng 6- 7 lượng mưa <100mm (tiểu hạn); vì vậy cây trồng cạn vụ 01 thường bị ảnh hưởng có năm mất mùa hoàn toàn.

3. Tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên đất:

- Xã Kông Bơ La có 2 nhóm đất chính, với 3 loại đất: diện tích, phân bố, đặc điểm các loại đất của xã như sau:

+ Nhóm đất xám: chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng và đất rừng sản xuất, một phần nhỏ khai thác vào sản xuất nông nghiệp (chủ yếu làm nương rẫy), một phần được bố trí dân cư và xây dựng hạ tầng.

* Đất nâu tím trên đá Bazan (Ft): thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp ngắn ngày: cây Mía. Hiện nay, một phần diện tích được khai thác trồng ăn quả, hoa màu, bố trí dân cư xây dựng cơ sở hạ tầng, phần lớn là diện tích trồng cây nông nghiệp.

Tài nguyên nước:

- Xã Kông Bơ La gồm 2 nguồn nước chính (nước mặt và nước ngầm) tương đối phong phú. Nước mặt chủ yếu phân bố trên các nhánh suối nhỏ trong xã, nhưng do đặc điểm địa hình miền núi và khí hậu khắc nghiệt cùng với chế độ mưa tập trung, nên mùa khô thường thiếu nước, mùa mưa lại thừa nước

Tài nguyên rừng:

- Rừng của xã Kông Bơ La rất có giá trị về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.

- Diện tích rừng sản xuất và mật độ che phủ tương đối, nên môi trường của xã khá trong sạch; hiện môi trường đất, nước, không khí ở trên địa bàn xã chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm; tuy nhiên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong tương lai cần quan tâm đặc biệt tới vấn đề bảo vệ môi trường.

          4. Đặc điểm dân tộc, dân cư:

 Dân số toàn xã là 4.281 hộ, 16.762 nhân khẩu, có 20 thôn, làng (16 thôn, 04 làng, trong đó có 03 làng đặc biệt khó khăn), có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống (gồm: Kinh, Bahnar, Jrai, Tày, Nùng, Thái, Mường, Thổ); trong đó, tỷ lệ người dân tộc thiểu số có 1.391 hộ với 5.570 khẩu, chiếm 33,23% dân số. Đến nay, xã còn 209 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,88%; hộ cận nghèo còn 760 hộ, chiếm tỷ lệ 17,8 %.

          5. Những tiềm năng và lợi thế: 

- Có đường Trường Sơn Đông chạy qua địa bàn xã. Đây là trục giao thông huyết mạch của xã chính vị trí địa lý này sẽ có những tác động đến sự phát triển của địa phương trong việc lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, khai thác tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu...

  - Với lợi thế diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ trên địa bàn lớn có thể tận dụng phát triển các thành phần kinh tế rừng, dưới tán rừng, tận dụng phát triển các tiềm năng về du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng...

  - Hệ thống cơ sở hạ tầng đang được hình thành và ngày càng hoàn chỉnh, quỹ đất dành cho phát triển lớn, lực lượng lao động tương đối dồi dào, có khả năng cung ứng tốt khi mở rộng quy mô phát triển của các ngành kinh tế.

  - Có hệ thống suối, kênh mương phân bố tương đối thuận lợi cho cấp nước sinh hoạt và sản xuất, đồng thời với đó là phát triển các dịch vụ gắn với cảnh quan, mặt nước.

  - Nguồn nguyên liệu để chế biến các sản phẩm, chăn nuôi gia súc, nông lâm nghiệp nằm bao quanh khu quy hoạch.

- Là địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với giáo dục truyền thống tại di tích lịch sử Vườn mít cánh đồng cô hH, di tích lịch sử Địa điểm thảm sát tại Tân Lập năm 1947, với các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Các chỉ số Các chỉ số

Tin nổi bật Tin nổi bật

noData
Không có dữ liệu